Cây Luồng là tên gọi của một loại tre bản địa thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, thường được trồng phổ biến tại các tỉnh Thanh Hóa và Hòa Bình. Đây được xem là một loại tre quý của nước ta, có giá trị kinh tế cao, được dùng vào nhiều mục đích khác nhau trong đời sống từ xây dựng, nội thất cho tới đồ gia dụng hằng ngày. Dươi đây là một số thông tin về cây luồng mà chúng tôi tổng hợp được.
Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm, chiều cao thân 15-18m, đường kính 10-15cm, ngọn cong hay hơi rủ, một số đốt gốc có vòng rễ khí sinh; lóng màu lục xẫm, chiều dài 26-32cm, phần phẳng dẹt một phía không lông, phần trên có ít phấn trắng, bề dày vách thân 2-2,5cm; vòng thân không nổi lên, chiều dài đốt 1,5cm, ở đốt và phía dưới vòng mo đều có một vòng lông nhung màu trắng.
Chiều cao dưới cành 0,5-1m. Mỗi đốt thân có nhiều cành, cành chính 3, trong đó một chiếc to khoẻ hơn rõ rệt, hay có lúc cành chính không phát triển mà có một chồi ngủ lớn và các cành bên khá nhỏ, rủ xuống.
Bẹ mo rụng sớm, chất da, lúc đầu màu nâu vàng, lưng phủ phấn trắng và có lông gai nhỏ màu nâu; tai mo liền với phần kéo dài ra ngoài của gốc phiến mo, dạng sóng, dài 5-15mm, rộng 2-3mm, phủ dày lông mi dạng lông bờm lợn dài 1cm; lưỡi mo cao 5-8mm, đầu xẻ răng không đều; phiến mo lật ra ngoài, gốc mặt bụng cũng phủ dày lông thẳng cứng dạng lông bờm lợn, phần còn lại phủ lông gai nhỏ. Cành nhỏ 8-15 lá; bẹ lá phủ lông; tai lá nhỏ, dễ rụng, có mấy chiếc lông tua; lưỡi lá cao 1mm; chiều dài phiến lá 10-15cm, rộng 1¬2cm, gân cấp hai 5 hay 6 đôi.
Cụm hoa không mang lá, mỗi đốt đính 10-25 bông nhỏ, đường kính trục cụm 1-2,2cm; bông nhỏ hình trứng ngược, dài 6-8,5mm, rộng 2-4mm, màu lục vàng, gần không lông, hai hoa nhỏ; chiều dài mày ngoài 6-7mm, rộng 4-5mm, đầu có mũi nhọn nhỏ dạng gai dài 0,8-1mm; chiều dài mày trong 5-6mm, khoảng cách giữa hai gờ 1mm, có 3 gân; chiều dài chỉ nhị 6mm, bao phấn màu vàng hay sau khi khô màu tím, dài 6mm, đầu có mũi nhọn; chiều dài nhuỵ 6¬7,5mm, phần trên của bầu cùng với vòi và đầu nhuỵ đều phủ lông.